KHÁI NIỆM TẠM GIAM THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ HIỆN NAY

Ngày đăng: 05/03/2022 04:28 PM

    Đội ngủ luật sư nhiều kinh nghiệm trực tiếp tư vấn và tham gia bào chữa cho bị can tại cơ quan điều tra, bảo vệ cho bị cáo tại tòa án các cấp, cam kết tận tâm tận lực bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định pháp luật.

    Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do cơ quan điều tra, viện kiểm sát, toà án áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng hay bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng theo quy định của pháp luật (Điều 119 Bộ luật tố dụng hình sự năm 2015)

    Tạm giam là một trong những biện pháp ngăn chặn có tính chất nghiêm khắc nhất trong các biện pháp ngăn chặn của tố tụng hình sự. Người bị áp dụng biện pháp tạm giam bị cách li với xã hội trong một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền của công dân.

    1. Mục đích tạm giam 

    Tạm giam đuợc áp dụng đối với bị can, bị cáo trong các giai đoạn khác nhau của tố tụng hình sự. Vì vậy, ngoài mục đích chung là ngăn chặn không để bị can, bị cáo có điều kiện tiếp tục phạm tội hoặc có hành vi gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án thì ở mỗi giai đoạn tố tụng nhất định, việc áp dụng biện pháp này còn có mục đích riêng nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng tố tụng của cơ quan áp dụng. Chẳng hạn, việc tạm giam đối với bị can trong giai đoạn điều tra tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan điều tra có thể tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ từ lời khai của bị can vào bất cứ khi nào nếu thấy càn thiết mà không phải mất thời gian triệu tập nhiều lần, đồng thời cũng giúp cho việc quản lí, giám sát bị can được chặt chẽ; việc tạm giam bị cáo sau khi tuyên án nhằm đảm bảo cho việc thi hành án sau khi bản án có hiệu lực pháp luật được thuận lợi.

    1. Đối tượng áp dụng

    Tạm giam chỉ áp dụng với bị can, bị cáo. Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định những trường hợp có thể áp dụng biện pháp tạm giam như sau:

    Trường hợp thứ nhất: Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội rất nghiêm trọng. Đây là trường hợp bị can, bị cáo phạm tội mà theo quy định của BLHS, mức cao nhất của khung hình phạt áp dụng đối với tội ấy là trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình (tội phạm đặc biệt nghiêm trọng) hoặc tội mà mức cao nhất của khung hình phạt đến 15 năm tù (tội phạm rất nghiêm trọng). Việc áp dụng biện pháp tạm giam trong trường hợp này cần hai điều kiện:

    + Người bị áp dụng phải là bị can hoặc bị cáo;

    + Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội rất nghiêm trọng.

    Trường hợp thứ hai: Bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng hoặc tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù trên 2 năm và có căn cứ xác định người đó ở vào một trong các trường hợp sau:

    + Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm Đây là trường hợp bị can, bị cáo đã được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác ít nghiêm khắc như bảo lĩnh, cấm đi khỏi nơi cư trú... nhưng đã vi phạm nghĩa vụ đã cam kết như tiếp tục phạm tội, không có mặt khi được triệu tập...;

    + Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lí lịch của bị can, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn, tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội. Để xác định điều kiện này phải căn cứ vào nhân thân bị can, bị cáo, thái độ của họ sau khi phạm tội hoặc những vi phạm nghĩa vụ của bị can, bị cáo khi được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác ít nghiêm khắc.

    + Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu huỷ, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe doạ, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

    Ngoài ra, tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo vê tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

    Khi phạm tội thuộc những trường hợp trên, bị can, bị cáo bị áp dụng biện pháp tạm giam. Tuy vậy, đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lí lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ những trường hợp sau đây:

    + Bị can, bị cáo bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã;

    + Bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu huỷ, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe doạ, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

    + Bị can, bị cáo phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

    1. Thẩm quyền ra lệnh tạm giam 

    Khoản 5 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định nhũng người có thẳm quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam thì có quyền ra lệnh,quyết định tạm giam (những người có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam được quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 ). Lệnh tạm giam của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp phải được viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Thời hạn mà viện kiểm sát phải xem xét để ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn lệnh tạm giam của cơ quan điều tra là ba ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ tài liệu liên quan đến việc tạm giam. Viện kiểm sát phải hoàn trả lại hồ sơ cho cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn dù có phê chuẩn hay không.

    1. Thủ tục tạm giam 

    Việc tạm giam phải có lệnh, quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Lệnh, quyết định tạm giam phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ của người ra lệnh, quyết định; họ tên, địa chỉ của người bị tạm giam; lí do tạm giam, thời hạn tạm giam và giao cho người bị tạm giam một bản.

    Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam nhằm xác định đúng đối tượng cần tạm giam, tránh trường hợp nhầm lẫn. Đồng thời thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam và cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam cư trú hoặc làm việc, học tập biết để gia đình họ cũng như các cơ quan tổ chức biết được sự việc và không phải tiến hành những thủ tục tìm kiếm không cần thiết, gây tốn kém.

    1. Chế độ tạm giữ, tạm giam 

    Việc áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam không phải nhằm trừng trị người phạm tội mà là để ngăn chặn tội phạm và hành vi trốn tránh pháp luật, gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án của người phạm tội. Vì vậy, người bị tạm giữ, tạm giam không phải chấp hành chế độ của người thi hành hình phạt tù mà chỉ chấp hành các quy định về chế độ đi lại, sinh hoạt, nhận quà, liên hệ với gia đình trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam.(1)

    - Những biện pháp bảo hộ của pháp luật đối với thân nhân và tài sản của người bị tạm giữ, tạm giam

    Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định khi áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam, nếu người bị tạm giữ, tạm giam có người thân thích là người tàn tật, già yếu, có nhược điểm về tâm thần mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao người đó cho người thân thích khác chăm nom; trường hợp không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao những người đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú chăm nom. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người bị tạm giữ, tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.

    Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có nhà ở hoặc tài sản khác mà không có người bảo quản thi cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam phải áp dụng những biện pháp bảo quản.

    Sau khi đã áp dụng những biện pháp bảo hộ đối với thân nhân và tài sản, cơ quan đã ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam phải thông báo cho người bị tạm giữ, tạm giam biết những biện pháp đã được áp dụng.

    Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến lĩnh vực tố tụng, bảo vệ theo pháp luật, người tạm giữ, tạm giam, Luật Sư là người bào chữa với vai tròa quan trọng trong vụ án, mọi chi tiết xin liên hệ hotline: 0902124138 để được chuyên gia tư vấn hỗ trợ nhanh nhất

     

     LUẬT SƯ VĂN MINH

    Điện thoại: 0902124138

    Email: vp.luatsuvanminh@gmail.com