Không thực hiện cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn phải giải quyết như thế nào?

Ngày đăng: 04/11/2021 08:04 PM

    1. Không thực hiện cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn phải giải quyết như thế nào?

    Kính chào luật sư, Tôi và chồng cũ của tôi đã ly hôn được 2 năm, và Tòa án giao quyền nuôi con cho tôi và chồng cũ của tôi phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng là 3.200.000/tháng nhưng từ đó đến nay anh không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, vậy tôi có thể làm gì?

    mong luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn!

    Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân về ly hôn và quyền nuôi con, gọi: 0902124138

    Trả lời:

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Sư Văn Minh. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

    Trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo Quyết định ly hôn của Tòa án thì có thể giải quyết theo các hướng như sau:

    Thứ nhất, Theo hướng dân sự Yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

    * Những người có thẩm quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng bao gồm:

    1/ Người được cấp dưỡng

    2/Cha, mẹ hoặc người giám hộ

    3/ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình

    4/ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em

    5/ Hội liên hiệp phụ nữ

    Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng (Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

    1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

    2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

    a) Người thân thích;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

    Thứ hai, Theo hướng Hình sự

    Việc trốn tránh nghĩa vụ không những bị xử lý về dân sự mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự cụ thể được quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể là việc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm

    - Phạt cảnh cáo,

    - Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm

    - Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng (Bộ luật Hình sự 2015)

    Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    >> Xem ngay: LUẬT SƯ GIẢI QUYẾT LY HÔN NHANH

    2. Phương thức cấp dưỡng khi ly hôn?

    Thưa luật sư, tôi đã ly thân từ năm 2017, có một con trai năm nay 9 tuổi. Tháng 7/2018 tôi có xác định xây dựng gia đình với một người khác nên đã làm đơn ly hôn gửi tòa án. Nhưng đến nay việc vẫn chưa được giải quyết xong. Hiện tại tôi đã có con được 1 tháng tuổi với người phụ nữ này và đang sống tại gia đình nhà cô ý. Vậy quý công ty cho tôi hỏi: Theo luật thì tôi phải mất bao nhiêu thời gian mới giải quyết xong được việc ly hôn? (tôi đã gửi đơn từ tháng 7/2018). Hiện tại vợ cũ của tôi đòi tiền nuôi con 1 lần và một khoản tiền (không rõ là tiền gì vì tài sản chung là không có gì), nhưng thực tế khả năng kinh tế của tôi không thể đáp ứng. Vậy tôi có thể đóng tiền theo tháng hay theo quý không? và mức trợ cấp nuôi con là bao nhiêu? Vợ cũ tôi có dọa sẽ kiện. Tôi muốn hỏi nếu vợ cũ tôi kiện tôi có vướng mắc gì không? Tôi xin chân thành cảm ơn!

    Trả lời:

    Theo quy định của pháp luật cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con. Do đó, khi ly hôn mà anh không nuôi con thì có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    - Về mức cấp dưỡng: Theo quy định của pháp luật HNGĐ: “mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết” (điều 116, Luật HNGĐ 2014)

    Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    - Về phương thức cấp dưỡng (Điều 117, Luật HNGĐ 2014):

    Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

    Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Như vậy, mức trợ cấp cho con trước hết sẽ theo thỏa thuận của vợ chồng anh căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của anh và chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng học hành của người con, nếu không thỏa thuận được thì anh có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Anh có thể thực hiện việc cấp dưỡng định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

    Theo quy định tại Điều 119 Luật HNGĐ về người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng: “1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó”.

    Nếu anh không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con thì vợ anh hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án buộc anh thực hiện nghĩa vụ đó.

    Ngoài khoản tiền trợ cấp nuôi con, vợ anh có đòi thêm một khoản tiền, đó có thể là tiền cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn, theo đó khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình. Anh phải thực hiện khoản tiền cấp dưỡng này nếu vợ anh sau ly hôn nếu vợ anh trong trường hợp khó khăn, túng thiếu như chưa có việc làm, không có thu nhâp…và chỉ phải thực hiện khi vợ anh chưa kết hôn với người khác.

    3. Sau khi ly hôn, vợ không cho gặp con thì xử lý thế nào?

    Thưa luật sư: Vợ chông tôi đã ly hôn, tôi và vợ có 1 đứa con, tuy nhiên, gần 1 tháng nay, vợ tôi không cho tôi gặp con (lịch gặp con là vào chiều thứ 7 và chủ nhật), vợ tôi lấy ly do đó là cho con đi học bơi, đi chơi…nhưng tôi vẫn có thể đưa cháu đi chơi được chứ không cần thiết phải không cho tôi gặp cháu. Hiện nay tôi cũng nhớ con mà vợ ngăn cấm nhiều, bây giờ tôi phải làm sao? có thể yêu cầu cơ quan nào cho tôi gặp con không? vợ tôi có bị phạt không? Xin cảm ơn đã đọc và trả lời câu hỏi của tôi!

    Trả lời:

    Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo như bạn trình bày thì bạn đã ly hôn vợ và hiện nay con bạn đang được vợ nuôi dưỡng. Tuy nhiên, sau khi ly hôn, bạn là bố nên vẫn có những quyền, nghĩa vụ nhất định đối với con mình. Không ai có quyền ngăn cản quyền của của bạn đối với con cả. Theo đó, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã có quy định về quyền của bạn đối với con cái sau khi ly hôn như sau:

    Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1, Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2, Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3, Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Theo đó, bạn có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, đó là quyền của cha, mẹ khi mà không được trực tiếp nuôi con, không ai được cản trở quyền đó vì đó là quyền cơ bản của mỗi người cha, mẹ. Người trực tiếp đang nuôi con cũng không có quyền cản trở người không trực tiếp nuôi con gặp con theo quy định như sau:

    Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1, Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

    2, Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    Như vậy, vợ bạn đang trực tiếp nuôi con không được phép cản trở bạn thực hiện việc thăm nom, chăm sóc con, bạn chỉ bị hạn chế quyền này khi có những hành vi như : Phá tán tài sản của con; có lối sống đồi trụy; Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội…. và bị Tòa án tuyên hạn chế quyền thăm nom con. Còn trường hợp của bạn, vợ bạn tự ý không cho bạn gặp con, tìm lý do để bạn không gặp được con…đó là hành vi cản trở quyền thăm nom con. Hành vi này cũng được xem là một hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 :

    Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình

    d, Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

    Do đó, bạn có thể yêu cầu vợ bạn (qua thỏa thuận, thương lượng) không cản trở bạn thăm nom, chăm sóc con vì hành vi của người mẹ đã hạn chế quyền của bạn, là hành vi vi phạm pháp luật. Nếu vợ bạn không đồng ý thì bạn có thể yêu cầu các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm về gia đình để hòa giải quan hệ cũng như yêu cầu vợ bạn phải cho bạn thăm nom con như ủy ban nhân dân cấp xã, mặt trận Tổ quốc cơ sở… Nếu vợ bạn vẫn tiếp tục cản trở quyền thăm nom của bạn thì bạn cần yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc, Tòa án sẽ xem xét và yêu cầu vợ bạn phải cho bạn thăm nom con, thực hiện quyền của bạn

    Về việc vợ bạn có bị phạt không, theo quy định tại nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực an toàn xã hội, an ninh trật tự;phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình thi vợ bạn có thể bị phạt như sau:

    “Điều 53. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau như sau:

    Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.”

    Theo đó, vợ bạn với hành vi ngăn cản quyền thăm nom con của bạn có thể bị phạt từ 100.000 đến 300.000 đồng đối với hành vi của mình. Bạn cần có thỏa thuận, yêu cầu vợ bạn không được hạn chế quyền thăm nom con của bạn.

    >> Xem ngay: XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG, RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG

    4. Cách xác định mức cấp dưỡng?

    Thưa luật sư, vợ chồng tôi kết hôn được 10 năm và chúng tôi có 1 con chung năm nay cháu 8 tuổi. Hiện tại, do cả hai có nhiều bất đồng trong cuộc sống hôn nhân nên chúng tôi đã ly hôn, con tôi thì do vợ nuôi. Như vậy, tôi sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng như thế nào? Số tiền cấp dưỡng là bao nhiêu?

    Kính mong luật sư xem xét và tư vấn giúp tôi!

    Trả lời:

    Tiền cấp dưỡng nuôi con được Theo mục 11 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của hội đồng thẩm phán quy định tiền cấp dưỡng nuôi con : “Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được thì tùy vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý…”.

    • Khi quyết định mức tiền trợ cấp nuôi con, tòa án sẽ căn cứ vào mức thu nhập của người trợ cấp, vì vậy mức cấp dưỡng thường không cao hơn mức thu nhập của người trợ cấp.
    • Tuy nhiên, trong trường hợp mức cấp dưỡng nuôi con tòa án phán quyết vẫn vượt quá khả năng của người cấp dưỡng thì người cấp dưỡng có quyền làm đơn đề nghị tòa án xem xét lại mức cấp dưỡng.
    • Tòa án căn cứ vào độ tuổi của người con được trợ cấp để xác định mức cấp dưỡng cho con.
    • Tòa án cũng căn cứ vào điều kiện sống của người con, mức cấp dưỡng không có sự thay đổi quá lớn ảnh hưởng đến cuộc sống của con.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Sư Văn Minh về nội dung thắc mắc của bạn, trường hợp cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ qua tổng đài 0902124138 để được tư vấn và hỗ trợ.

    5. Có quyền yêu cầu bên còn lại cấp dưỡng sau khi ly hôn không?

    Chào luật sưtôi muốn hỏi là trong trường hợp sau khi ly hôn mà gặp khó khăn thì có quyền yêu cầu bên còn lại cấp dưỡng không?

    Trả lời:

    Cần phải xác định trong trường hợp của bạn, bạn muốn bên còn lại cấp dưỡng cho mình hay cấp dưỡng cho con chung của hai người. Với mỗi trường hợp pháp luật sẽ có những quy định khác nhau, cụ thể như sau:

    + Với trường hợp bạn yêu cầu cấp dưỡng cho mình thì Điều 115 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau: “Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.”. Như vậy, việc cấp dưỡng giữa vợ chồng không hiển nhiên được đặt ra mà cần tuân theo một số điều kiện nhất định:

    Thứ nhất: Bên được cấp dưỡng khó khăn, túng thiếu, có yêu cầu cấp dưỡng và có lí do chính đáng. Đây là cơ sở quyết định nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi li hôn. Có thể hiểu khó khăn, túng thiếu ở đây là không có đủ khả năng lao động để duy trì cuộc sống của mình. Lý do chính đáng dẫn đến tình trạng đấy phải là những lý do như: ốm đau, tai nạn, già yếu,… Nếu có khó khăn, túng thiếu thật sự nhưng không có lí do chính đáng như nghiện hút, cờ bạc, lười biếng… thì sẽ không được cấp dưỡng. Khi người được cấp dưỡng thoả mãn điều kiện trên họ có thể trực tiếp yêu cầu người phải cấp dưỡng hoặc gửi đơn lên Toà án nhờ Toà án bảo vệ quyền lợi cho họ.

    Thứ hai: Bên cấp dưỡng có khả năng cấp dưỡng. Bởi nếu người cấp dưỡng không có khả năng cấp dưỡng, không thể nuôi được bản thân họ thì họ cũng không thể làm điều gì cho người mà họ có nghĩa vụ cấp dưỡng.

    + Với trường hợp bạn yêu cầu cấp dưỡng cho con chung của hai người thì theo quy định tại Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”.

    Thứ nhất: Đối tượng được cha mẹ cấp dưỡng bao gồm con đẻ và con nuôi chung của hai vợ chồng. Con được cấp dưỡng là con chưa thành niên hoặc nếu đã thành niên thuộc diện không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Theo nguyên tắc chung, cha mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đến khi con đã thành niên (đủ mười tám tuổi). Trong trường hợp con đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản nuôi mình thì cha mẹ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đến khi con khỏi bệnh, phục hồi sức khoẻ và có thể lao động tự túc được.

    Thứ hai: Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Quy định này đặt ra là một nghĩa vụ mà cha, mẹ phải thực hiện cho con của mình nên nếu con của hai người thuộc trường hợp phai cấp dưỡng như trên bên còn lại bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

    Rất mong nhận được sự hợp tác!

    Trân trọng./.

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ VĂN MINH

    Địa chỉ: 52B - đường 33 - Tân Kiễng - quận 7, Tp.HCM

     Giao dịch: 210, Phạm Đức Sơn, phường 16, quận 8, Tp.HCM

    Giao dịch: 213 đường Chợ Lớn, Phường 11, quận 6, quận 6, tp, HCM

    Văn phòng giao dịch: 464A, Minh Phụng, phường 9, quận 11, tp. HCM

    Điện thoại: 0902124138

    Email: vp.luatsuvanminh@gmail.com